1. Đại cương
Nhiễm nấm móng là bệnh thường gặp, chủ yếu do nấm sợi đặc biệt là Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes, và Epidermophyton floccosum, ngoài ra còn có thể do nấm men gây ra, đặc biệt là Candida albicans.
Nấm móng là một trong những nhiễm nấm nông gây phiền toái nhiều nhất cho bệnh nhân. Ngoài việc ảnh hưởng đến thẩm mỹ, hoạt động sinh hoạt lao động hàng ngày, điều trị nấm móng thường phải kéo dài, không những vậy còn đáp ứng kém, tái phát và các tác dụng phụ của thuốc chống nấm đường uống mà bệnh nhân có thể gặp phải. Các điều trị truyền thống cũng như mới hơn cho nấm móng gồm các thuốc nhóm azole, nhóm allylamines/benzylamines, ciclopirox Olamine.
Gần đây, một thuốc bôi mới đã được FDA chấp thuận trong điều trị nấm móng chân do nấm sợi, đó là Tavaborole.
2. Dược lý học
Tavaborole thuộc nhóm thuốc chống nấm oxaborole, gần đây được chấp thuận trong điều trị tại chỗ nấm móng.
Tavaborole hoạt động bằng cách ức chế sự tổng hợp protein của nấm thông qua leucyl-transfer ribonucleic acid (tRNA) synthetase (LeuRS). Aminoacyl-tRNA synthetase này đảm bảo sự dịch mã chính xác của mã di truyền bằng cách xúc tác việc gắn một axit amin vào tRNA tương ứng của nó. LeuRS bị ức chế khi nguyên tử bo (boron) trong vòng oxaborole của tavaborole liên kết với các nguyên tử oxy của adenosine đầu tận tRNALeu, từ đó ngăn chặn vị trí hoạt động của tRNALeu, cuối cùng là ngăn cản quá trình dịch mã của tRNA nhờ LeuRS. Dữ liệu in vitro cho thấy tavaborole có hoạt tính kháng nấm và có thể xâm nhập vào móng tay được đánh bóng (polished nails) và giết chết T. rubrum.
3. Hiệu quả trong điều trị nấm móng
Trong các nghiên cứu trên móng tay ngoài sinh vật (In ex vivo), tavaborole đã thâm nhập thành công vào bản móng và đạt được nồng độ cao hơn nồng độ diệt nấm tối thiểu.
2 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng tá dược thực hiện trên 791 bệnh nhân điều trị bằng KERYDIN (dung dịch Tavaborolo 5%) đã ghi nhận tỷ lệ khỏi hoàn toàn của tavaborole là 6,5% và 9,1% so với giả dược 0,5% và 1,5%. Liều bôi tại chỗ dung dịch tavaborole 5%, 10%, và 15% cho chuột 1 lần/ngày trong 104 tuần và không ghi nhận trường hợp ung thư nào liên quan đến thuốc. Tavaborole có thể xuyên qua bản móng nhờ kích thước nhỏ, tính ưa nước và hoạt tính kháng nấm của nó.
Bôi tavaborole tạo ra nồng độ thuốc trên móng cao hơn đáng kể so với MIC cần thiết để ức chế 90% các chủng T. rubrum. Hơn nữa, nồng độ ở móng cao hơn 20 lần so với nồng độ diệt nấm tối thiểu chống lại các dermatophyte sau 3 tháng điều trị. Tavaborole cũng báo cáo độ xâm nhập vào móng tay cao hơn ciclopirox 40 lần sau 14 ngày bôi trên mô hình móng tay tử thi người.
4. Sử dụng lâm sàng
– Chỉ định.
Tavaborole được FDA chấp thuận năm 2014 cho điều trị tại chỗ nhiễm nấm móng chân do Trichophyton rubrum và Trichophyton mentagrophytes.
Thời gian và liều lượng: nên bôi 1 lần/ngày trong 48 tuần
– Sử dụng trên các đối tượng đặc biệt
+ Phụ nữ có thai (khuyến cáo thai kỳ mức độ C): không có đủ dữ liệu điều trị trên đối tượng phụ nữ có thai, do đó không nên sử dụng ở đối tượng này.
+ Phụ nữ cho con bú: chưa xác định được khả năng tiết qua sữa mẹ của Tavaborole, do đó cần thận trọng khi sử dụng ở đối tượng này
+ Trẻ em: chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của Tavaborole ở trẻ em.
– Tác dụng phụ.
Nhìn chung dung nạp tốt; hầu hết AE đều nhẹ, phổ biến nhất là liên quan phản ứng tại vị trí bôi và móng chân chọc thịt (ingrown toenail).
Biến cố bất lợi ghi nhận được từ 2 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng tá dược thực hiện trên 791 bệnh nhân ghi nhận bong vảy tại vị trí bôi là 2.7% ở nhóm KERYDIN so với 0.3% ở nhóm tá dược; móng chọc thịt là 2.5% ở nhóm KERYDIN so với 0.3% ở nhóm tá dược; đỏ da là 1.6% ở nhóm KERYDIN so với 0.0% ở nhóm tá dược; viêm da ở vị trí bôi là 1.3% ở nhóm KERYDIN so với 0.0% ở nhóm tá dược
5. Chế phẩm
Hiện nay Tavaborole lưu hành dưới dạng chế phẩm dung dịch 5% như KERYDIN (dạng dung dịch trong dung môi cồn, không màu), Alembic, Encube…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kaur R, Kashyap B, Bhalla P. Onychomycosis-epidemiology, diagnosis and management. Indian J Med Microbiol. 2008;26:108–16.
2. Fda.gov. FDA Approves Kerydin (tavaborole) Topical Solution for Onychomycosis of the Toenails. Available from: http://www.drugs.com/nda/tavaborole_131003.html .
3. Baker SJ, Zhang YK, Akama T, Lau A, Zhou H, Hernandez V, et al. Discovery of a new boron-containing antifungal agent, 5-fluoro-1,3-dihydro-1- hydroxy-2,1-benzoxaborole (AN2690), for the potential treatment of onychomycosis. J Med Chem. 2006;49:4447–50.
4. ClinicalTrials.gov. Efficacy and Safety of AN2690 Topical Solution to Treat Onychomycosis of the Toenail.. Available from: https://clinicaltrials.gov/tavaborole .
5. Tavaborole. Kerydin™ (tavaborole) topical solution, 5% has received FDA approval. Available from: http://www.investor.anacor.com/releasedetail.cfm?ReleaseID=858211. Fda.gov.Tavaborole. Available from: http://www.fda.gov/
6. Del Rosso JQ. The role of topical antifungal therapy for onychomycosis and the emergence of newer agents. J Clin Aesthet Dermatol. 2014;7:10–8.
7. Gupta AK, Daigle D. Potential role of Tavaborole for the treatment of onychomycosis. Future Microbiol. 2014;9:1243–50.
8. Gupta AK, Paquet M. Efinaconazole 10% nail solution: A new topical treatment with broad antifungal activity for onychomycosis monotherapy. J Cutan Med Surg. 2014;18:151–5.
Tác giả: THS.BS Trịnh Ngọc Phát
Nguồn: Dalieu.vn