I. Đại cương
Tăng tiết mồ hôi nguyên phát là tình trạng tăng tiết mồ hôi quá mức so với mức điều nhiệt sinh lý của cơ thể. Tăng tiết mồ hôi nguyên phát thường là vô căn. Các phương pháp điều trị thường sử dụng như dung dịch muối nhôm, điện chuyển ion, Botulinum toxin A, phẫu thuật, laser hay vi sóng (microwave).Các phương pháp kể trên đã chứng minh tính an toàn và hiệu quả trong điều trị tăng tiết mồ hôi nguyên phát thể khu trú ở nách, lòng bàn tay, lòng bàn chân hay mặt. Tuy nhiên, không có thuốc nào có khả năng kiểm soát triệu chứng trong trường hợp tăng tiết mồ tôi lan tỏa.
Vào nửa cuối thế kỉ 20, việc điều trị tăng tiết mồ hôi nguyên phát bằng Oxybutynin bắt đầu được báo cáo, do người ta nhận thấy sự biểu hiện quá mức của thụ thể acetylcholin và α7-nicotinic ở hạch giao cảm.
II. Oxybutynin trong tăng tiết mồ hôi: cơ chế tác dụng và hiệu quả
Oxybutynin là thuốc kháng thụ thể Muscarinic của Acetylcholin cho thấy hiệu quả điều trị tăng tiết mồ hôi lần đầu tiên năm 1988. Thuốc ngày càng được sử dụng nhiều như một liệu pháp trị liệu ban đầu hay thay thế, đặc biệt là ở bệnh nhân lớn tuổi không có chỉ định phẫu thuật, hoặc bệnh nhân bị tăng tiết mồ hôi nguyên phát lan tỏa.
Trong nhiều năm, nhiều nghiên cứu được thiết kế cho mỗi vùng tăng tiết mồ hôi khu trú cụ thể như: nách, mặt, bàn tay, bàn chân đã chứng minh tính an toàn của thuốc. Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đơn có đối chứng giả dược đầu tiên được thực hiện năm 2012 trên 50 bệnh nhân bị tăng tiết mồ hôi ở nách và lòng bàn tay cho thấy hiệu quả cải thiện 70% triệu chứng khi so với giả dược.
Nghiên cứu của Wolosker được thực hiện trong khoảng 6 năm với mục đích đánh giá tác dụng lâu dài của oxybutynin với 431 bệnh nhân tăng tiết mồ hôi nách với liều tương tự nghiên cứu trên. Kết quả: có 181 bệnh nhân theo dõi được trên 6 tháng, có 34 bệnh nhân bị mất theo dõi, số còn lại không đáp ứng với oxybutynin sau 6 tuần. Trong số 181 bệnh nhân (129 nữ và 52 nam) được điều trị ít nhất 6 tháng với oxybutynin, 93,4% bệnh nhân có sự cải thiện sau 6 tuần, trong khi 82,9% bệnh nhân duy trì sự cải thiện đáng kể sau 24 tuần
Khô miệng, nhức đầu, táo bón và bí tiểu là những tác dụng phụ nhẹ thường gặp khi sử dụng oxybutynin, đặc biệt là khi dùng liều cao hơn 15mg/ngày.
III. Hiệu quả của oxybutynin trên các đối tượng đặc biệt
Trẻ em: Nghiên cứu của Wolosker tiến hành trên 45 trẻ từ 7 – 14 tuổi điều trị bằng oxybutynin trong 6 tuần. Kết quả: cải thiện vấn đề tăng tiết mồ hôi ở 85% số trẻ tham gia. Hơn 50% số trẻ gặp tác dụng phụ (hay gặp nhất là khô miệng) mặc dù không cần ngừng điều trị.
Thừa cân và béo phì: bệnh nhân gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì mức thân nhiệt bình thường và do đó, cơ thể của họ thường bù trừ bằng việc tăng tiết mồ hôi. Một nghiên cứu hồi cứu trên 121 bệnh nhân thừa cân và 27 bệnh nhân béo phì có tăng tiết mồ hôi nguyên phát được điều trị bằng oxybutynin đã so sánh hiệu quả điều trị với 411 người có cân nặng bình thường. Liều điều trị là như nhau bất kì cân nặng: với 2,5mg/ngày trong tuần đầu sau đó là 2,5mg x 2 lần/ngày trong 5 tuần tiếp và cuối cùng là 5mg x 2 lần/ngày cho đến tuần 12. Kết quả cho thấy rằng những bệnh nhân thừa cân béo phì đáp ứng điều trị tương tự như bệnh nhân cân nặng bỉnh thường.
Lứa tuổi: Một nghiên cứu gần đây đã só sánh hiệu quả của oxybutynin điều trị tăng tiết mồ hôi nguyên phát trên 87 bệnh nhân, được chia 2 nhóm: 1 nhóm 40 -49 tuổi, 1 nhóm ≥ 50 tuổi. Cả 2 nhóm đều cho thấy đáp ứng rất tốt khi điều trị bằng oxybutynin 2,5mg/ngày trong tuần đầu sau đó là 2,5mg x 2 lần/ngày trong 2 tuần tiếp và 5mg x 2 lần/ngày đến tuần thứ 6. Có 12% bệnh nhân không cải thiện, 25% cải thiện 1 phần và 52% cải thiện đáng kể ở nhóm 40 – 49 tuổi; còn ở nhóm còn lại tương ứng lần lượt là 13; 31; 56%.
Giới: khác biệt trong đáp ứng với oxybutynin ở nam và nữ là không có ý nghĩa thống kê.
Oxybutynin cũng dung nạp hoàn toàn trên bệnh nhân nữ sau mãn kinh bị tăng tiết mồ hôi thứ phát toàn thể.
IV. Cải thiện chất lượng cuộc sống
Điều trị bằng oxybutynin đã được báo cáo làm cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bị tăng tiết mồ hôi nguyên phát và thứ phát. Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu đánh giá chất lượng cuộc sống thông qua bảng câu hỏi DLQI (Dermatology Life Quality Index).
Chất lượng cuộc sống của phụ nữ bị ảnh hưởng nặng nề hơn bời tăng tiết mồ hôi. Hơn 70% phụ nữ trong nghiên cứu só sánh sự khác biệt của điều trị oxybutynin giữa các giới đánh giá chất lượng cuộc sống của họ là “rất tệ” trước khi điều trị. Điều này chứng tỏ phụ nữ ngoài việc tìm kiếm phương pháp điều trị thường xuyên hơn, họ còn bị ảnh hưởng bởi tăng tiết mồ hôi nhiều hơn đàn ông. Mặt khác, phụ nữ được hưởng lợi nhiều nhất từ việc điều trị bằng oxybutynin, kết quả cho thấy có sự cải thiện đáng kể về mức độ tiết mồ hôi trong hơn 40% trường hợp.
V. An toàn và dung nạp thuốc
Oxybutybin là một thuốc kháng cholinergic được sử dụng rộng rãi cho điều trị chứng bàng quang tăng hoạt. Do đó, tính an toàn và tác dụng phụ của thuốc được biết rất rõ.
Chống chỉ định: Glucoma góc đóng, bí tiểu, u dịch dạ dày, dị ứng.
Tác dụng phụ: Khô miệng (70 -100%), táo bón (31%), buồn ngủ (18%), trong khi bí tiểu nhẹ, khô mắt, chóng mặt, tiêu chảy, giãn đồng từ và đỏ bừng là hiếm. Những tác dụng phụ này xảy ra thường xuyên hơn khi dùng liều trên 15mg/ngày. Liều sử dụng tối đa là 10mg/ngày và tăng liều chậm trong 3 tuần giúp giảm tỷ lệ tác dụng phụ, duy trì hiệu quả và tăng tuân thủ điều trị.
VI. Cách sử dụng:
2,5mg/ngày trong tuần đầu sau đó 2,5mg x 2 lần/ngày trong 2 tuần tiếp, cuối cùng là 5mg x 2 lần/ngày cho đến hết đợt điều trị.
VII. Vai trò của oxybutynin trong điều trị tăng tiết mồ hôi
Theo Ủy ban Cố vấn về tăng tiết mồ hôi Canada, Aluminium chloride bôi được khuyến cáo là điều trị đầu tay cho tăng tiết mồ hôi khu trú.
+ Với tăng tiết mồ hôi nách, tiêm Botulinum toxin được khuyến cáo là lựa chọn thứ 2 và thuốc uống là thứ 3.
+ Với tăng tiết mồ hôi tay chân, điện chuyển ion là lựa chọn thứ 2 và oxybutynin cũng được cân nhắc là lựa chọn thứ 2 do giá thành rẻ, dễ dùng, an toàn, hiệu quả cũng như do giá thành cao của tiêm Botulinum toxin.
+ Với tăng tiết mồ hôi vùng mặt cổ và tăng tiết mồ hôi nguyên phát lan tỏa, oxybutynin được xem là lựa chọn hàng đầu trong điều trị.
Kết luận
Oxybutynin là một thuốc kháng cholinergic đóng vai trò quan trọng trong điều trị tăng tiết mồ hôi. Thuốc có hiệu quả với cả tăng tiết mồ hôi khu trú và lan tỏa và thể hiện đáp ứng tốt ở nhiều nhóm bệnh nhân khác nhau bất kì tuổi, giới và cân nặng.
Tài liệu tham khảo
1. Atkins JL, Butler PE: Hyperhidrosis: a review of current management. Plast Reconstr Surg 2002;110:222–228. 2. Wolosker N, de Campos JR, Kauffman P, de Oliveira LA, Munia MA, Jatene FB: Evaluation of quality of life over time among 453 patients with hyperhidrosis submitted to endoscopic thoracic sympathectomy. J Vasc Surg 2012;55:154–156
3. Teivelis MP, Wolosker N, Krutman M, Kauffman P, de Campos JR, Puech-Leão P: Treatment of uncommon sites of focal primary hyperhidrosis: experience with pharmacological therapy using oxybutynin. Clinics (Sao Paulo) 2014;69:608–614
4. Kim WO, Kil HK, Yoon KB, Yoo JH: Treatment of generalized hyperhidrosis with oxybutynin in postmenopausal patients. Acta Derm Venereol 2010;90:291–293. 5. Try C, Messikh R, Elkhyat A, Aubin F, Humbert RP: Use of oral oxybutynin at 7.5 mg per day in primary hyperhidrosis. Rev Med Liege 2012;67:520–526.
Tác giả: THS.BS Nguyễn Doãn Tuấn
Nguồn: Dalieu.vn